1. Vạch mắt võng là gì?
Theo Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT, vạch mắt võng là vạch kẻ đường được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.
– Tùy theo sự cần thiết mà có thể sử dụng vạch mắt võng ở các vị trí thích hợp.
+ Vạch mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe.
+ Tùy theo mặt bằng nút giao rộng, hẹp để bố trí vạch mắt võng để đảm bảo cân đối, mỹ quan.
2. Gặp vạch mắt võng đi thế nào để không vi phạm luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
Trong đó, hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Như đã đề cập ở trên, khi thấy vạch mắt võng, người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.
Tuy nhiên, khi đi qua vạch mắt võng có thể gặp phải những trường hợp sau:
(1) Trên vạch mắt võng không có mũi tên chỉ hướng:
+ Lái xe đi qua vạch mắt võng thì không vi phạm luật;
+ Nếu dừng xe trên phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch mắt võng thì bị xem là vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của vạch kẻ đường.
(2) Trên vạch mắt võng có mũi tên xác định hướng phải đi:
Hình vạch mắt võng có mũi tên xác định hướng phải đi (Hình từ Internet)
+ Lái xe đi theo hướng phải đi của mũi tên được phép đi qua;
+ Nếu lái xe đi qua vạch nhưng không đi theo hướng mũi tên thì vẫn bị xem là vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của vạch kẻ đường.
3. Lỗi không chấp hành hiệu lệnh của vạch mắt võng bị xử phạt thế nào?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức xử phạt đối với lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của vạch kẻ đường của người điều khiển phương tiện giao thông như sau:
Phương tiện |
Mức phạt tiền |
Phạt bổ sung |
Ô tô |
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. (Điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Xe máy |
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. (Điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. (Điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
Xe đạp |
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. (Điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
|